CSS là gì

CSS là một ngôn ngữ hỗ trợ thiết kế web căn bản mà mọi lập trình viên FE đều cần biết. Khác hẳn so với những ngôn ngữ phục vụ cho backend là C++ (bạn có thể xem chi tiết về C++ tại visualcpp.net) thì CSS chỉ tập trung vào xử lý bố cục giao diện sao cho nổi bật nhất, giúp trải nghiệm của người dùng tốt hơn mà không hề có vai trò xây dựng tương tác với user.

Khái niệm CSS

CSS là tên viết tắt của cụm từ Cascading Style Sheetes, CSS là ngôn ngữ lập trình dùng để tìm và format lại những phần tử được tạo bởi các ngôn ngữ lập trình đánh dấu, có thể lấy ví dụ như HTML. Hiểu một cách đơn gỉn thì HTML đóng vai trò định dạng những phần tử của một website như tạo ra những đoạn văn bản, các tiêu đề bài viết, tiêu đề trang, bảng biểu, bảng so sánh, bảng mô tả… thì CSS giúp ta có thể thay đổi một chút phong cách vào những phần từ HTML đó, chẳng hạn như bạn co thể dùng CSS đổi màu sắc trang, background, khung hình nền, đổi màu chữ, và thay đổi những cấu trúc phức tạp khác.

Cách thức hoạt động của CSS là tìm các vùng chọn, vùng được chọn ở đây có thể là tên một thẻ HTML, một tên ID, Class hay nhiều kiểu khác nhau. Sau đó người dùng cần áp dụng các thuộc tính muốn thay đổi lên đối tượng được chọn đó.

Cấu trúc của một đoạn CSS như thế nào

Một đoạn CSS bao gồm 4 phần, bạn có thêm đoạn code bên dưới như sau:

vùng chọn {
   thuộc tính : giá trị;
   thuộc tính: giá trị;
   .....
}

Nghĩa là nó sẽ được khai báo bằng vùng chọn, sau đó các thuộc tính và giá trị sẽ nằm bên trong cặp dấu ngoặc nhọn {}. Mỗi thuộc tính sẽ luôn có một giá trị riêng, giá trị có thể là dạng số, hoặc các tên giá trị trong danh sách có sẵn của CSS. Phần giá trị và thuộc tính phải được cách nhau bằng dấu hai chấm, và mỗi một dòng khai báo thuộc tính sẽ luôn có dấu chấm phẩy ở cuối. Một vùng chọn có thể sử dụng không giới hạn thuộc tính.